Chương Trình
Đổi Mới Chữ Việt
MỤC
LỤC
Phần 1.
Bảng
Chữ Cái Mới
stt |
Chữ Hoa |
Chữ Thường |
Tên Chữ |
01 |
A |
a |
a |
02 |
Ă |
ă |
á |
03 |
 |
â |
ớ |
04 |
B |
b |
bờ |
05 |
C |
c |
cờ |
06 |
D |
d |
đờ |
07 |
E |
e |
e |
08 |
Ê |
ê |
ê |
09 |
F |
f |
phờ |
10 |
G |
g |
gờ |
11 |
H |
h |
hờ |
12 |
I |
i |
i |
13 |
Î |
î |
í |
14 |
J |
j |
chờ |
15 |
K |
k |
khờ |
16 |
L |
l |
lờ |
17 |
M |
m |
mờ |
18 |
N |
n |
nờ |
19 |
Ŋ |
ŋ |
ngờ |
20 |
Ɲ |
η |
nhờ |
21 |
O |
o |
o |
22 |
Ô |
ô |
ô |
23 |
Ơ |
ơ |
ơ |
24 |
P |
p |
pờ |
25 |
Q |
q |
quờ |
26 |
R |
r |
rờ |
27 |
S |
s |
sờ |
28 |
T |
t |
tờ |
29 |
Ћ |
ћ |
thờ |
30 |
Ŧ |
ŧ |
trờ |
31 |
U |
u |
u |
32 |
û |
û |
ú |
33 |
Ư |
ư |
ư |
34 |
ŭ |
ŭ |
ứ |
35 |
V |
v |
vờ |
36 |
X |
x |
xờ |
37 |
Y |
y |
dờ |
38 |
Z |
z |
giờ |
Một
số sản phẩm của Microsoft, bấm số mã
rồi nhấn Alt-X.
For some Microsoft applications, key in the code (mã) then press Alt-X.
# |
Chữ
– Mã |
chữ
– mã |
1 |
Î - 00CE |
î - 00EE |
2 |
Ŋ - 014A* |
ŋ - 014B |
3 |
Ɲ - 019D** |
η - 03B7 |
4 |
Ћ - 040B |
ћ - 045B |
5 |
Ŧ - 0166 |
ŧ - 0167 |
6 |
Û - 00DB |
û - 00FB |
7 |
Ŭ - 016C |
ŭ - 016D |
*Ɲ (019D alt+x phong chữ/font: Lucida Sans
Unicode)
**Ŋ (014A alt+x Comic Sans MS)
Vài Vấn Đề
Thay Đổi
Bán Nguyên
Âm
Cái
Dấu Trong Chữ Việt:
Dấu Giọng
1.
ngāng*
2.
sắc
3.
huyền
4.
hỏi
5.
ngã
6.
nặng
*Luôn nằm trong
thể tĩnh lược, được
đưa ra để phân biệt những
trường hợp như hai và hay → hai và haī.
Dấu Chữ
1.
dấu
nón (â/ê/î/ô/û)*
2.
dấu
râu (ư/ơ)
3.
dấu
trăng (ă/ŭ)
4.
dấu
chấm [trên] (i)
5.
dấu [gạch] ngang (f/ћ/t/ŧ)
*Thường được gọi là dấu mũ.
Phân Tích
Bây giờ, có trường hợp
thì dùng chữ i
(ngắn), có trường hợp lại
dùng y (dài) như lý trí, bác sĩ. Việc dùng cả hai vần i và y chỉ gây phức tạp để nhiều
người phải lỗi chính tả mà
thôi. Tuy gọi là i ngắn và y dài, nhưng ngắn
vài dài đây cũng chỉ là cách
viết, còn về phần âm tiết chúng vẫn
có chức năng tương tự. Như lý
và trí, nếu
viết là lí và
trý thì chúng
cũng sẽ được phát âm như
một. Vậy, việc
dùng hai ký tự khác nhau để ký âm
cho một âm tiết thật không cần thiết. Xin đề nghị chúng ta
nên dùng i ngắn mà
ký âm cho các hết thảy các trường
hợp i và y;
như cái đà dùng chữ i ngắn thay cho y dài ở Việt Nam
ngày nay. Cũng xin ghi
chú là trong các tổ hợp ai, ay, ui và uy,
khác biệt không phải là chức năng
của i hay y, mà ở chủ âm. Như hai
và hay, a là chủ âm của hai, còn y là chủ âm của hay (h + ai đối chiếu với ha + i). Nếu chúng ta phân tích theo
chủ âm, ha-i cũng được đọc
như ha-y; h-ai cũng như h-ay. Cách đánh dấu
giọng sẽ là phương cách để
chúng ta phân biệt chủ âm một khi chữ y không còn liệt kê là
một nguyên âm trong chữ cái của tiếng
nước mình.
Thí dụ: túi
và túy sẽ
được đánh dấu là túi và tuí. Một dấu ngang (-) trên nguyên âm i sẽ được
xử dụng trong trường hợp không
có dấu giọng (hai
và hay → hai và haī). Bỏ thêm
một gạch ngang trong những trường
hợp hiếm hôi và ta có thể loại
trừ cả một chữ cái! [Ī:
012A, ī: 012B]
Sở dĩ các vần ghép iê, uô và ươ được đưa vào bảng bán nguyên âm trong chữ cái vì không thể phân định đâu là chủ âm. Nhưng, lý do chính là chúng được dùng nhiều nhất trong số các nhị âm. Kết quả là chúng ta loại ra một âm, khiến việc viết lách được mau lẹ hơn. [iê, uô, ươ ► î, û, ŭ]
Các
phụ âm ghép đều được thay thế
bằng những phụ âm mới để
tiết kiệm thời gian cũng như giấy
mực. Trong đó,
vần Z và Q sẽ làm chữ viết ta
sáng sủa và sát với cách phát âm
hơn. Chẳng hạn
trường hợp chữ [tháng] giêng, theo luật chính tả bây
giờ, i không thể
theo liền g, vậy
thì gi phải là âm “giờ”. Nếu g
và i là sự
phối hợp chặc chẽ, thì giêng sẽ đọc ra sao (gi + êng)? Trong Tiếng Việt ta thì
lại không có vần êng. Thay thế phụ âm ghép gi bằng phụ âm z sẽ giải quyết
được vấn đề này cũng như
những vấn đề tương tự (gìn giữ, cái gì, giặt gịa...). Chữ giêng sẽ được viết là ziêng (tức gi + iêng). Về phần chữ Q, ta
cũng thấy trong các trường hợp
chữ qua, quần, quằn... thì một
vần u hay o lại vắng mặt:
oa (đi qua ► qu + oa)
oă (quăn tít ► qu + oăn)
oe (que kem ► qu + oe)
uy (vu quy ► qu + uy)
uơ (quơ quào ► qu + uơ)
uô (tổ quốc ► qu + uốc)
uê (quê hương ► qu + uê)
uâ (quân nhân ► qu + uân)
oai (quai xách ►
qu + oai)
oay (quay tròn ► qu + oay)
uây (quây quần ► qu + uây),
uyê (chim quyên ► qu + uyên)
uya ( giày quya ► qu + uya – cuir)
oeo
(chết queo ► qu + oeo)
oao (quơ quào ► qu + oào)
Luật các nguyên âm e, ê, i không thể đứng sau g và ng mà phải có h
xen kẻ sẽ không cần áp dụng
nữa. Trường
hợp có thể gây ra hiểu lầm (gi ← ghi
hay gii?) đã được giải quyết khi chúng
ta dùng vần Z thay thế cho GI (gi sẽ được viết là zi, ghi là gi).
So Sánh
Chữ Nôm:
。。
Chữ Quốc Ngữ:
Tất cả mọi người sinh ra đều
được tự do và bình
đẳng về nhân phẩm và quyền
lợi. Mọi con
người đều được tạo
hóa ban cho lý trí và lương tâm và
cần phải đối xử với nhau trong
tình anh em.
Jữ Mîṭ
Tất cả mọi ŋŭ̀i siη ra dều dụ̆c tự yo và
bìη dẳŋ về ηân fẩm và
quî̀n lợi. Mọi con
ŋŭ̀i dều dụ̆c
tạo hoá ban jo lí ŧí và lŭŋ tâm và
cần fải dối xử với ηau ŧoŋ
tìη aη em.
Jữmîṭ
Tấtcả mọiŋŭ̀i siη ra dều dụ̆c tựyo và
bìηdẳŋ về ηânfẩm và
quî̀nlợi. Mọi conŋŭ̀i dều dụ̆c
tạohoá ban jo líŧí và lŭŋtâm và cần fải
dốixử với ηau ŧoŋ
tìηaηem.
English:
All human beings are born free and equal
in dignity and rights. They are endowed with reason and conscience and should
act towards one another in a spirit of brotherhood.
Ông Phạm
Hùng Việt (Viện Ngôn-ngữ-học) đã nêu con số
thống kê: trong tổng số khoảng 24.500 từ đa
âm của tiếng Việt, có khoảng 2.800 đơn vị
mang yếu tố vô nghĩa.
Example: Dở-ẹc – ẹc
has no meaning, roughing 2,800 more cases like ẹc. (Although, etymologists might argue that
ẹc once has meaning. According to Dr. Vọng: ẹc – nhiều,
rất, quá, lắm, quả thật là, có
một không hai, duy nhất or không gì bằng.)
Out of 24,500 cases that we can polysyllabicize, 2,800 (roughly 1/9) of which are give-aways.